Chênh lệch chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương phản ánh điều gì?

Khi đo huyết áp tại nhà, chúng ta thường quan tâm đến các chỉ số bao gồm: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim. Tuy nhiên, cần lưu ý thêm đến chênh lệch giữa huyết áp tâm thu và tâm trương, hay còn gọi là hiệu áp, vì chỉ số này phản ánh tình trạng sức khỏe tim mạch của một người. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa của các chênh lệch huyết áp tâm thu và tâm trương.

Bạn biết gì về huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương? Sau khi đo huyết áp, chúng ta sẽ nhận được hai chỉ số: chỉ số huyết áp tối đa (lớn hơn) là huyết áp tâm thu, và chỉ số huyết áp tối thiểu (nhỏ hơn) là huyết áp tâm trương.

Chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương là gì?

Huyết áp tâm thu phụ thuộc vào sức co bóp của tim và thể tích máu trong mỗi nhịp co bóp[1]. Nó phản ánh áp lực của dòng máu khi tác động lên thành động mạch lúc tim co bóp, do đó chỉ số này thường được quan tâm hơn. Khi tim co bóp mạnh, lượng máu tống ra nhiều, chỉ số huyết áp tâm thu sẽ cao. Khi tim co bóp yếu, lượng máu tống ra ít, chỉ số này sẽ thấp.

Chênh lệch huyết áp tâm thu và tâm trương phản ánh điều gì?

Chúng ta cần quan tâm đến cả chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chỉ số huyết áp tâm thu ở mức từ 90 mmHg đến 140 mmHg là bình thường. Nếu chỉ số này cao hơn 140 mmHg khi chúng ta đang nằm, hãy cẩn trọng với tình trạng cao huyết áp. Ngược lại, nếu huyết áp tâm thu thấp hơn 85 mmHg, bạn nên lưu ý đến tình trạng huyết áp thấp.

Chênh lệch huyết áp tâm thu và tâm trương hẹp

Chênh lệch huyết áp tâm thu và tâm trương [2], còn gọi là hiệu áp hẹp, xảy ra khi huyết áp tâm thu giảm hoặc huyết áp tâm trương tăng. Khi gặp tình trạng này, người bệnh sẽ có các biểu hiện như: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, tức ngực, khó thở, hơi thở ngắn thậm chí hụt hơi, giảm khả năng tập trung, giảm trí nhớ, có thể ớn lạnh. Nguyên nhân gây hiệu áp hẹp có thể do:

  • Mất máu nội mạch ở người bệnh bị chấn thương, sốt xuất huyết, biến chứng suy tim.
  • Bệnh hẹp van hai lá làm huyết áp tâm trương tăng do ứ máu ở thì tâm trương.
  • Hẹp van động mạch chủ làm huyết áp tâm thu giảm do giảm lượng máu tống đi.
  • Một số bệnh lý khác như cổ trướng, tràn dịch ngoài màng tim, suy tim cũng có thể là nguyên nhân gây hiệu áp hẹp.

Hiệu áp hẹp có thể giúp các bác sĩ tiên lượng về tử vong do ở bệnh nhân bị suy tim mức độ từ nhẹ đến nặng. Tình trạng này cũng liên quan đến tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim mãn tính. Khi gặp hiệu áp hẹp, người bệnh cần:

  • Nằm nghỉ ngơi, ngừng công việc gắng sức để tim hoạt động ổn định.
  • Cố gắng hít sâu, thở đều.
  • Liên hệ bác sĩ theo dõi để được hướng dẫn uống thuốc điều hòa huyết áp nếu chưa biết.
  • Ngay lập tức cần được đưa đến cơ sở y tế nếu có triệu chứng nguy hiểm.

Chênh lệch huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương rộng

Chênh lệch huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương rộng[2], còn được gọi là hiệu áp rộng, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu áp rộng làm tăng nguy cơ suy tim và rung nhĩ. Tình trạng này cũng có thể tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh thận nặng. Hiệu áp rộng có thể xảy ra do các nguyên nhân như:

  • Tuổi cao: Tính đàn hồi của thành mạch giảm dần theo tuổi, dẫn đến sự xơ cứng thành mạch và tăng vận tốc sóng mạch ở người cao tuổi.
  • Sốc nhiễm trùng: Nhiễm trùng gây phản ứng viêm, dịch tiết ra các cytokine gây giãn mạch, tăng tính thấm nội mạc và giảm kháng lực mạch ngoại biên.
  • Hở van động mạch chủ: Một lượng máu lớn từ tâm thất trào ngược vào động mạch chủ trong tâm thu, làm giảm áp lực trong tâm trương.
  • Tăng cung lượng tim: Nguyên nhân này cũng dẫn đến chênh lệch huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương rộng.
  • Cường giáp: Hormon tuyến giáp tác động mạnh lên hệ tim mạch và các cơ quan khác, làm tăng co bóp cơ tim, tăng thể tích máu, giảm kháng lực mạch, dẫn đến hiệu áp rộng.

Có thể bạn quan tâm: Huyết áp là gì? Chỉ số huyết áp bình thường là bao nhiêu?

Huyết áp tâm thu và tâm trương ở người tuổi trung niên

Ở người tuổi trung niên, mức huyết áp bình thường tương tự như ở người trưởng thành, tuy nhiên, mức độ ổn định và phạm vi có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và yếu tố nguy cơ cá nhân[3]. Cụ thể:

  • Huyết áp tâm thu (Systolic Blood Pressure): Bình thường khoảng từ 90 mmHg đến dưới 120 mmHg.
  • Huyết áp tâm trương (Diastolic Blood Pressure): Bình thường khoảng từ 60 mmHg đến dưới 80 mmHg.

Tuy nhiên, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA)Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng:

Huyết áp bình thường:

  • Huyết áp tâm thu: Dưới 120 mmHg
  • Huyết áp tâm trương: Dưới 80 mmHg

Huyết áp cao giai đoạn 1 (Stage 1 Hypertension):

  • Huyết áp tâm thu: Từ 130 mmHg đến 139 mmHg
  • Huyết áp tâm trương: Từ 80 mmHg đến 89 mmHg

Huyết áp cao giai đoạn 2 (Stage 2 Hypertension):

  • Huyết áp tâm thu: 140 mmHg trở lên
  • Huyết áp tâm trương: 90 mmHg trở lên

Những người ở tuổi trung niên nên theo dõi huyết áp thường xuyên để phát hiện sớm bất kỳ biến đổi nào và duy trì m

Nguồn thông tin

[1] Understanding Blood Pressure Readings. (2024). Retrieved from https://www.heart.org/en/health-topics/high-blood-pressure/understanding-blood-pressure-readings

[2] Blood pressure chart: What your reading means. (2024). Retrieved from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/in-depth/blood-pressure/art-20050982

[3] What Is High Blood Pressure? (n.d.). Retrieved from https://www.nhlbi.nih.gov/health/high-blood-pressure

button-appointment
button-zalo
button-home
button-map

TƯ VẤN GIẢI PHÁP TRỒNG RĂNG
IMPLANT PHÙ HỢP CHO TỪNG CÁ NHÂN

Kế hoạch điều trị mất răng cá nhân hóa với Bác sĩ chuyên
sâu implant tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí điều trị

Cô Chú, Anh Chị để lại thông tin, Trợ lý bác sĩ sẽ liên lạc lại sau 5 phút